Scholar Hub/Chủ đề/#thuốc trừ sâu/
Thuốc trừ sâu là loại thuốc dùng để tiêu diệt và kiểm soát sâu bọ gây hại trong nông nghiệp, vườn tượt hoặc các nơi khác. Thuốc trừ sâu có thể là dạng chất lỏng...
Thuốc trừ sâu là loại thuốc dùng để tiêu diệt và kiểm soát sâu bọ gây hại trong nông nghiệp, vườn tượt hoặc các nơi khác. Thuốc trừ sâu có thể là dạng chất lỏng, bột, hoặc dạng khí. Các loại thuốc này chứa các chất hóa học hay tự nhiên nhằm tiêu diệt hoặc làm cản trở sự phát triển của sâu bọ gây hại. Tuy nhiên, sử dụng thuốc trừ sâu cần tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn của nhà sản xuất để tránh tác động đến môi trường và sức khỏe con người.
Thuốc trừ sâu là một loại chất hoạt động sinh học hoặc hóa học được sử dụng để kiểm soát và tiêu diệt sâu bọ gây hại trong nông nghiệp, vườn tượt, điện lực, nhà máy xử lý nước và các ngành công nghiệp khác. Thuốc trừ sâu có thể có dạng lỏng, bột, hạt, viên, hoặc dạng khí.
Các thành phần chính trong thuốc trừ sâu gồm chất hoạt động chống sâu tác động trực tiếp lên sâu bọ và chất mang, hỗ trợ chất hoạt động gắn kết vào cơ thể sâu bọ. Các chất hoạt động chống sâu có thể là chất tổng hợp như pyrethroid, organophosphat, carbamate hoặc là chất tự nhiên như nicotinoid, bactocera, baits rotenone, neem và pyrethrin.
Thuốc trừ sâu có khả năng ức chế hoạt động dẫn dụ của một số thụ tinh nắm giữ giải phóng hợp chất dẫn đến sự kìm hãm hoạt động cơ bản của ganglion và hệ thần kinh trung ương. Các chất hoạt động chống sâu có thể tác động trực tiếp lên hệ thần kinh của sâu bọ, gây mất cảm giác, quầng thâm, đứt rã những tế bào thần kinh.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ sâu cần được thực hiện cẩn thận và theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đảm bảo hiệu quả và tránh tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người. Việc lựa chọn loại thuốc trừ sâu phù hợp với loại sâu bọ gây hại cần tiêu diệt, lượng sử dụng chính xác, áp dụng theo đúng quy trình, thời gian và liều lượng được đảm bảo là quan trọng để đạt hiệu quả tối ưu. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp kiểm soát sâu bọ không hóa chất cũng được khuyến nghị như cân bằng sinh thái, sử dụng loài côn trùng có lợi, xây dựng hàng rào cản vật lý và sử dụng phép trừ sâu sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên.
Chuyển hóa glutathione ở côn trùng và tình trạng kháng thuốc trừ sâu Dịch bởi AI Insect Molecular Biology - Tập 14 Số 1 - Trang 3-8 - 2005
Tóm tắtGlutathione transferases (GSTs) là một gia đình enzyme đa dạng được tìm thấy phổ biến ở các sinh vật hiếu khí. Chúng đóng vai trò trung tâm trong việc giải độc cả các hợp chất nội sinh và ngoại vi, đồng thời cũng tham gia vào việc vận chuyển trong tế bào, tổng hợp hormone và bảo vệ chống lại căng thẳng ôxy hóa. Mối quan tâm về GST ở côn trùng chủ yếu tập trung vào vai trò của chúng trong tình trạng kháng thuốc trừ sâu. GST có khả năng chuyển hóa thuốc trừ sâu bằng cách hỗ trợ quá trình khử dehydrochlor hóa hoặc thông qua các phản ứng liên hợp với glutathione đã khử, để tạo ra các chất chuyển hóa tan trong nước dễ dàng hơn để thải ra ngoài. Bên cạnh đó, chúng còn góp phần loại bỏ các gốc tự do oxy độc hại được sinh ra thông qua hoạt động của thuốc trừ sâu. Việc chú thích bộ gen của Anopheles gambiae và Drosophila melanogaster đã tiết lộ đầy đủ quy mô của gia đình enzyme này ở côn trùng. Bài đánh giá ngắn này mô tả gia đình enzyme GST ở côn trùng, tập trung cụ thể vào vai trò của chúng trong việc gây ra tình trạng kháng thuốc trừ sâu.
Sự biến đổi độc đáo trong ace‐1 tạo ra khả năng kháng thuốc trừ sâu cao có thể dễ dàng phát hiện ở các loài muỗi truyền bệnh Dịch bởi AI Insect Molecular Biology - Tập 13 Số 1 - Trang 1-7 - 2004
Tóm tắtKhả năng kháng thuốc trừ sâu cao do acetylcholinesterase (AChE) không nhạy cảm đã xuất hiện ở muỗi. Một đột biến đơn lẻ (G119S của gen ace‐1) giải thích cho khả năng kháng thuốc trừ sâu cao này ở Culex pipiens và trong Anopheles gambiae. Để cung cấp tài liệu tốt hơn về gen ace‐1 và ảnh hưởng của đột biến G119S, chúng tôi trình bày một mô hình cấu trúc ba chiều của AChE, cho thấy rằng sự thay thế độc đáo này được định vị trong lỗ oxyanion, giải thích về tính không nhạy cảm với thuốc trừ sâu và sự can thiệp của nó với các chức năng xúc tác của enzyme. Khi G119S tạo ra một vị trí hạn chế, một thử nghiệm PCR đơn giản đã được xây dựng để phát hiện sự hiện diện của nó ở cả A. gambiae và C. pipiens, hai loài muỗi thuộc các tông khác nhau (Culicinae và Anophelinae). Có khả năng rằng đột biến này cũng giải thích cho khả năng kháng thuốc cao được tìm thấy ở các loài muỗi khác, và các kết quả hiện tại cho thấy rằng thử nghiệm PCR phát hiện đột biến G119S trong véc tơ sốt rét A. albimanus. Do đó, G119S đã xảy ra độc lập ít nhất bốn lần trong muỗi và thử nghiệm PCR này có khả năng áp dụng rộng rãi trong họ Culicidae.
Một đột biến điểm trên kênh natri liên quan đến kháng thuốc DDT và thuốc trừ sâu pyrethroid ở rệp đào - khoai tây, Myzus persicae (Sulzer) (Hemiptera: Aphididae) Dịch bởi AI Insect Molecular Biology - Tập 8 Số 3 - Trang 339-346 - 1999
Kênh natri điều chế bởi điện áp là mục tiêu chính của thuốc trừ sâu DDT và pyrethroid, và những đột biến điểm trong vùng miền II của protein kênh đã được liên kết với kiểu hình kháng knockdown (kdr) ở một số loài côn trùng. Chúng tôi báo cáo rằng một trong các đột biến này, một sự thay thế leucine thành phenylalanine trong đoạn màng xuyên qua IIS6, cũng được tìm thấy ở một số dòng rệp kháng thuốc, Myzus persicae. Đột biến này có mặt trong bốn dòng có gen esterase E4 cường độ cao, nhưng không có mặt trong cả hai dòng nhạy cảm và những dòng có gen FE4 cường độ cao. Sự hiện diện suy diễn của kháng loại kdr trong bốn dòng E4 sau đó đã được xác nhận qua các thử nghiệm sinh học cho thấy đây là cơ chế chính của kháng thuốc đối với deltamethrin và DDT, mặc dù cơ chế dựa trên esterase cũng góp phần vào mức độ kháng deltamethrin tổng thể. Đột biến kdr một mình đã mang lại 35 lần kháng lại deltamethrin và điều này đã được nâng cao lên tới 540 lần khi nó có mặt trong bối cảnh esterase cao (E4). Cơ chế esterase (FE4) kém hiệu quả hơn nhiều mà không có đột biến kdr, chỉ mang lại kháng 3-4 lần đối với deltamethrin. Những phát hiện này và sự liên kết mất cân bằng của đột biến kdr trong các dòng sản xuất quá mức esterase E4 có ý nghĩa quan trọng cho sự tiến hóa của kháng thuốc ở côn trùng này và đối với việc sử dụng các loại thuốc xịt pyrethroid trong quản lý quần thể M. persicae tại hiện trường.
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LANghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong
đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và gây hại chính. Ở vụ Xuân Hè, sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema indicata Fab.) là đối tượng gây hại chủ yếu, mật độ sâu đạt cao nhất (26,64 con/m2) ở giai đoạn cây phân cành. Rệp hại đậu tương (Aphis glycines Mat.) là loài gây hại chủ yếu trên cây đậu tương ở vụ
Hè Thu, chỉ số hại của rệp đạt cao nhất đạt 3,49% ở giai đoạn phân cành. Độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + matrine) trừ sâu sâu cuốn lá Lamprosema indicata cao hơn có ý nghĩa (P=0.05) so với EMACINMEC 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + azadirachtin) và EMAVUA 50WDG
(hoạt chất emamectin benzoate); độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG trừ sâu đạt cao nhất 79,89%, thuốc EMACINMEC 50WSG đạt cao nhất ở 65,98%, thuốc EMAVUA 50WDG đạt cao nhất 66,83%. Độ hữu hiệu của EMACINMEC 50WSG trừ rệp hại đậu tương Aphis glycines đạt từ 63,69-73,31%, MECTINSTAR 50WSG đạt từ
52,17-57,12%, ACCENTA 50EC đạt từ 54,75-58,29%.
THÀNH PHẦN SÂU HẠI ĐẬU TƯƠNG, MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỪ SÂU TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LANghiên cứu đã phát hiện trên cây đậu tương có 14 loài sâu hại thuộc 6 bộ: Lepidoptera (07 loài), Hemiptera (02 loài), Coleoptera (02 loài), Homoptera (01 loài), Orthoptera (01 loài) và Diptera (01 loài). Trong
đó, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fab.), sâu đục qủa (Etiella zinkenella Treit.), rệp đậu (Aphis glycines Mat.) và sâu đục thân (Melanagromyza sojae Zehntner) là các loài xuất hiện và gây hại chính. Ở vụ Xuân Hè, sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema indicata Fab.) là đối tượng gây hại chủ yếu, mật độ sâu đạt cao nhất (26,64 con/m2) ở giai đoạn cây phân cành. Rệp hại đậu tương (Aphis glycines Mat.) là loài gây hại chủ yếu trên cây đậu tương ở vụ
Hè Thu, chỉ số hại của rệp đạt cao nhất đạt 3,49% ở giai đoạn phân cành. Độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + matrine) trừ sâu sâu cuốn lá Lamprosema indicata cao hơn có ý nghĩa (P=0.05) so với EMACINMEC 50WSG (hoạt chất emamectin benzoate + azadirachtin) và EMAVUA 50WDG
(hoạt chất emamectin benzoate); độ hữu hiệu của thuốc MECTINSTAR 50WSG trừ sâu đạt cao nhất 79,89%, thuốc EMACINMEC 50WSG đạt cao nhất ở 65,98%, thuốc EMAVUA 50WDG đạt cao nhất 66,83%. Độ hữu hiệu của EMACINMEC 50WSG trừ rệp hại đậu tương Aphis glycines đạt từ 63,69-73,31%, MECTINSTAR 50WSG đạt từ
52,17-57,12%, ACCENTA 50EC đạt từ 54,75-58,29%.
Phân lập vi khuẩn phân giải chlorpyrifos từ đất nông nghiệp Từ 50 mẫu đất thu thập được từ các nơi trồng lúa, rau màu và cây ăn quả ở một số tỉnh thành ở Việt Nam, chúng tôi đã phân lập được 107 chủng vi khuẩn có khả năng sinh trưởng trên môi trường muối khoáng (MSM) bổ sung 300 μg/mL chlorpyrifos. Trong số các chủng phân lập , chủng Burkholderia spp. (16.3) biểu hiện khả năng phát triển mạnh nhất trên các môi trường có nồng độ chlorpyrifos khác nhau, với kích thước vòng phân giải đạt 7 – 11 mm. Chủng này có khả năng phân hủy chlorpyrifos trên môi trường có hoặc không có sự hiện diện của glucose, làm giảm lượng chlopyrofos lần lượt là 189,22 và 173,13 µg/mL sau 15 ngày nuôi cấy. Normal 0 false false false EN-US KO X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman",serif;}
#Burkholderia spp. #chlorpyrifos #vi khuẩn phân giải thuốc trừ sâu
Phân lập đánh giá khả năng phân hủy Hexachlorocyclohexane của chủng nấm sợi FNA33 từ đất xử lý khử độc thuốc trừ sâu bằng Bioreactor hiếu khíThree filamentous fungal sfrains were isolated of soil bioremediation freatment by aerobic bioreactor in order to detoxify DDT, HCH and other pesticides. These fimgal strains FNA31, FNA32 and FNA33 cultivated in mineral salt medium containing 300 ppm HCH and FNA33 showed the best grovrth. Based on colony morphology, sporephore observed through microscope and sequence of a partial 18S rRNA gene, the sfrain FNA33 could be classified Aspergillus sp. FNA33. The 18S rRNA gene fragment sequence oi Aspergillus sp. FNA33 was deposited in the GenBank database with assession number EU684231. After 14 days incubation in mineral salt medium containing 0.5% glucose, Aspergillus sp. FNA33 degraded 88% HCH with initial concenfration 243 ppm. Furthermore, after 7 days in the same condition this sfrain also produced exfracellular enzyme mangan peroxidase (434.5 U/l) and laccase (4.3 U/l). After 20 days of cultivation the activity of manganese peroxidase detected still at high level (269 U/l).
#Aspergillus #bioremediation #hexachlorocyclohexane #filamentous fungi #ISSrRNA
Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ở người viêm gan B mạn tính tại Phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏeMục tiêu: Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus sau can thiệp giáo dục sức khỏe ở người bệnh viêm gan B mạn tính tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện từ tháng 03/2019 - 06/2019 trên 50 người bệnh được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đến khám và điều trị tại Phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 22 câu, tối đa có 34 ý đúng mỗi ý được 1 điểm, kiến thức ở mức đạt khi trả lời đúng ≥ 50% tiêu chí ≥ 17 điểm.
Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của người bệnh tham gia nghiên cứu trước can thiệp là 13,72 ± 6,1 trên tổng 34 điểm của thang điểm, sau can thiệp là 30,34 ± 2,4.
Kết luận: Kiến thức chung của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus viêm gan B mạn tính đã có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể người bệnh đã hiểu biết hơn về việc tuân thủ điều trị thuốc kháng virus với mức điểm sau can thiệp là 30,34 ± 2,4.
#Kiến thức #tuân thủ điều trị thuốc kháng virus #viêm gan B
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG CÁC HOẠT CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CHLORPYRIFOS VÀ CARBOSULFAN TRONG RAU CẢI XANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ GHÉP KHỐI PHỔ (GC-MS/MS) KẾT HỢP VỚI KỸ THUẬT XỬ LÝ MẪU QUECHERSTrong đề tài này,phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS/MS) phân tích dư lượng các hoạt chất thuốc trừ sâu chlorpyrifos và carbosulfan trong rau cải xanh đã được thẩm định giá trị sử dụng dựa trên kỹ thuật chiết pha rắn phân tán QuEChERS trong quá trình chuẩn bị mẫu. Với điều kiện tối ưu của thiết bị, nồng độ của các hoạt chất thuốc trừ sâu trên cây rau có thể xác định được trong khoảng từ 0,01 mg/kg đến 0,2 mg/kg đối với chlorpyrifos, và từ 0,05 mg/kg đến 0,3 mg/kg đối với carbosulfan. Hệ số tương quan (R2) của của các đường chuẩn đạt 0,999. Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) xác định được lần lượt là 0,003 mg/kg và 0,013 mg/kg đối với chlorpyrifos và carbosulfan. Hiệu suất thu hồi của phương pháp đạt từ 96-101% đối với chlorpyrifos và từ 96-99% đối với carbosulfan. Độ lặp lại ở các nồng độ khác nhau đều thấp hơn 4,60 và 3,44% lần lượt cho chlorpyrifos và carbosulfan. So sánh với yêu cầu theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Châu Âu, các thông số thu được đáp ứng tốt về độ nhạy, độ chính xác để phân tích dư lượng các hoạt chất thuốc trừ sâu chlorpyrifos và carbosulfan trong cải xanh, và có thể áp dụng được trong thực tế
#GC-MS/MS #pesticides #mustard #chlorpyrifos #carbosulfan